Thông tin về Chủ dự án
Tên chủ Dự án: Công ty TNHH gạch Tuynel Thanh Lâm
Địa chỉ: Khu xóm Làng, xã Sơn Tình, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
Người đại diện: Vũ Văn Thanh; Chức vụ: Giám đốc
Điện thoại: 0942112668
Nguồn vốn: Vốn tự có và huy động từ các nguồn hợp pháp khác
Tiến độ thực hiện dự án:
Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn:
Vốn góp: Hoàn thành Quý III/2022;
Vốn vay: Hoàn thành Quý IV/2022
Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư
Từ Quý III/2022 - Quý IV/2022: Hoàn thành các thủ tục liên quan, xây dựng cơ bản;
Từ Quý I/2023-Quý II/2023: Thực hiện đầu tư lắp đặt máy móc thiết bị và đi vào hoạt động.
Vị trí địa lý của dự án
Mỏ đất sét làm gạch thuộc xóm Cảnh, xã Sơn Tình, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ có tổng diện tích 3,82ha được giới hạn bởi các điểm khép góc từ 1-16. Tọa độ các điểm khép góc như bảng 1.1
Bảng 1.1. Bảng tọa độ ranh giới mỏ
Điểm góc |
Hệ VN2000, KTT 104045', múi chiếu 30 |
Diện tích (ha) |
X(m) |
Y(m) |
1 |
2.366.598,53 |
533.534,66 |
3,82 (ha) |
2 |
2.366.544,96 |
533.585,48 |
3 |
2.366.526,43 |
533.680,98 |
4 |
2.366.479,07 |
533.731,65 |
5 |
2.366.383,10 |
533.677,32 |
6 |
2.366.299,00 |
533.667,00 |
7 |
2.366.272,00 |
533.690,00 |
8 |
2.366.256,00 |
533.688,00 |
9 |
2.366.197,00 |
533.474,00 |
10 |
2.366.255,00 |
533.445,00 |
11 |
2.366.272,00 |
533.573,00 |
12 |
2.366.349,94 |
533.616,97 |
13 |
2.366.415,00 |
533.621,00 |
14 |
2.366.510,00 |
533.566,00 |
15 |
2.366.558,00 |
533.508,00 |
16 |
2.366.589,14 |
533.503,95 |
Ranh giới tiếp giáp khu vực mỏ như sau:
Phía bắc tây bắc cách đường đất chạy theo hướng đông bắc - tây nam khoảng 170m;
Phía tây là gò Thờ;
Phía đông cách trại gà Hòa Phát khoảng 300m;
Phía nam cách đường ranh giới giữa xã Sơn Tình và xã Hương Lung khoảng 2-5m;
Cách khu mỏ khoảng 1,2km là Quốc lộ 70B, cách thị trấn Cẩm Khê khoảng 7,6km về phía đông bắc.
Vị trí mỏ trên bản đồ vệ tinh
Hiện trạng quản lý, sử dụng đất, mặt nước của dự án
Tổng diện tích 3,82ha đã được bàn giao cho các hộ dân tiến hành trồng rừng sản xuất (Hộ gia đình ông Nguyễn Văn Thập, Nguyễn Chí Quân).
Khoảng cách từ dự án tới khu dân cư và khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường
Khoảng cách từ dự án tới khu dân cư
Khu vực mỏ đến khu dân cư gần nhất khoảng 1km (Khu 6 xã Hương Lung)
Mối liên hệ của khu vực Dự án với các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội
Điều kiện địa hình, sông suối
Khu vực khai thác tại xóm Cảnh 3, xã Sơn Tình, huyện Cẩm Khê có địa hình dạng gò, đồi bát úp. Diện tích mỏ nằm ở sườn phía đông của gò Thờ, độ cao thay đổi từ +36m đến +62m, địa hình cao dần về phía Tây.
Cách khu mỏ về phía tây và tây bắc khoảng 250-300m có rất nhiều ao, đầm diện tích từ một đến vài hecta. Trong diện tích khu mỏ không có sông, suối, kênh mương chảy qua, chỉ có vài ao nhỏ phía đông bắc khu vực mỏ.
Giao thông
Gần khu vực mỏ có hệ thống đường giao thông khá thuận lợi. Phía bắc tây bắc cách đường đất chạy theo hướng đông bắc - tây nam khoảng 170m, phía nam cách đường đất khoảng 2-5m. Cách khu mỏ khoảng 1,2km là Quốc lộ 70B. Từ khu mỏ đi thị trấn Cẩm Khê theo Quốc lộ 70B khoảng 7,6km về phía đông bắc.
Rừng, khu dự trữ sinh quyển, vườn quốc gia, khu bảo tồn: Xung quanh khu vực khai thác trong phạm vi xã Sơn Tình không có diện tích rừng đặc dụng/rừng phòng hộ; khu dự trữ sinh quyển, vườn quốc gia, khu bảo tồn.
Công trình công cộng: các công trình công cộng gần khu vực dự án bao gồm:
Khu vực dự án cách UBND xã Sơn Tình....;
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
Sát phía Đông khu mỏ là xưởng sản xuất Composit
Xưởng sản xuất Composit
Cách phía Đông mỏ khoảng 250m là trại gà giống trứng bố mẹ của Công ty TNHH MTV gia cầm Hòa Phát Phú Thọ
Hình ảnh trại gà
Ngoài ra, cách mỏ khoảng 10 km theo đường chim bay là khu công nghiệp Cẩm Khê của (Chủ đầu tư là Công ty Cổ phần Ao Vua và Công ty Cổ phần Xây dựng Đức Anh)
Công trình văn hoá - lịch sử, tôn giáo - tín ngưỡng: Trong bán kính 2,0 km từ ranh giới khu vực khai thác không có các công trình văn hóa-lịch sử, tôn giáo-tín ngưỡng.
Công trình an ninh- quốc phòng: Trong bán kính 2,0 km từ ranh giới khu vực khai thác không có các công trình an ninh - quốc phòng.
Mục tiêu, loại hình, quy mô, công suất và công nghệ sản xuất của dự án
Mục tiêu
Khai thác đất sét đồi làm nguyên liệu đầu vào cho nhà máy gạch nung của Công ty tại khu xóm Làng, xã Sơn Tình, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Xây dựng cơ sở kinh tế, góp phần phát triển kinh tế công nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện Yên Lập nói riêng, tỉnh Phú Thọ nói chung, đóng góp nguồn thu cho ngân sách của Nhà nước.
Loại hình, quy mô dự án
Loại hình: Dự án đầu tư mới;
Nhóm dự án: Nhóm C;
Loại công trình: Công trình công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng;
Cấp công trình: Cấp III.
Chỉ tiêu về biên giới khai trường:
Diện tích khu vực khai thác: 3,82ha (có tọa độ khép góc như bảng 1.1)
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các thông số biên giới mỏ
TT |
Các thông số cơ bản |
Đơn vị tính |
Giá trị |
1 |
Diện tích moong khai thác |
ha |
3,82 |
2 |
Kích thước khai trường lớn nhất |
|
|
- |
Chiều dài |
m |
402 |
- |
Chiều rộng |
m |
287 |
3 |
Góc dốc bờ dừng |
độ |
40 |
4 |
Cốt cao đáy mỏ |
m |
+38 |
Trữ lượng mỏ:
Trữ lượng địa chất: Theo nội dung Quyết định số 2946/QĐ-UBND ngày 12/11/2021 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong “Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đất sét làm gạch tại xóm Cảnh 3, xã Sơn Tình, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ” thì trữ lượng khoáng sản đất sét đồi làm gạch nung cấp 122 là 397.162 m3 đến cao độ +38m trên diện tích thăm dò 3,82ha.
Trữ lượng khai thác:
Phương pháp tính trữ lượng:
Trữ lượng đất sét đồi khai thác nguyên khai được xác định trên cơ sở trữ lượng đất sét đồi địa chất huy động khai thác trong biên giới khai trường đã trừ đi trữ lượng đất sét để lại bờ mỏ, được xác định bằng phương pháp bình đồ phân tầng, với khoảng cách giữa hai lát cắt bằng 5m theo công thức:
Kết quả tính trữ lượng khai thác là 336.468 m3 được thể hiện qua bảng
Chế độ làm việc
- Số ngày làm việc một năm: 300 ngày
- Số ca làm việc trong ngày: 01 ca
- Số giờ làm việc trong 01 ca: 08 giờ
Công suất
Công suất khai thác (A) được xác định dựa trên công suất sản xuất gạch của nhà máy tuynel là 22 triệu viên gạch trong đó 20 triệu viên gạch lỗ và 2 triệu viên gạch đặc. Nguyên liệu sử dụng cho sản xuất gạch sẽ phối trộn tỷ lệ 55% đất sét đồi và 45% cát. Định mức nguyên liệu cho sản xuất gạch lỗ và gạch đặc lần lượt là: 700 viên gạch lỗ/1m3 đất nguyên liệu và 620 viên gạch đặc/1m3 đất nguyên liệu.
Tuổi thọ mỏ
Tuổi thọ của dự án mỏ được xác định trên cơ sở trữ lượng đất sét đồi khai thác trong biên giới mỏ, công suất khai thác theo thiết kế, thời gian khai thác tận thu và đóng cửa mỏ.
Công nghệ khai thác
Công nghệ khai thác: Khai thác mỏ lộ thiên, sử dụng máy xúc gầu ngược khai thác đất sét lên ô tô và vận chuyển về kho chứa nguyên liệu của Nhà máy sản xuất gạch Tuynel Thanh Bình của Công ty TNHH gạch Tuynel Thanh Lâm tại xã Sơn Tình, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Các hạng mục công trình và hoạt động của Dự án
Các hạng mục công trình chính
Thi công tuyến đường mở vỉa từ tuyến đường mòn sẵn có từ cốt +53m đến cốt +55m để tiến hành bạt ngọn tạo diện khai thác đầu tiên;
Bạt ngọn mức +60m.
Thi công tuyến đường mở vỉa từ tuyến đường mòn sẵn có từ cốt +53m đến cốt +55m để tiến hành bạt ngọn tạo diện khai thác đầu tiên
Mục đích: Tuyến đường mở vỉa được xây dựng nhằm mục đích vận chuyển đất sét đồi từ từ mức khai thác +55m trong giai đoạn xây dựng cơ bản ban đầu cũng như vận chuyển đất sét đồi trong những năm tiếp theo của dự án về nhà máy chế biến.
Bạt ngọn mức +60m tạo diện công tác ban đầu
Mục đích: Bạt đỉnh nhằm tạo mặt bằng khai thác đầu tiên cho các thiết bị máy móc máy xúc, máy ủi…lên làm việc trong những năm đầu khai thác.
Các thông số chính của mặt bằng diện bạt ngọn ban đầu mức +60m
+ Cao độ mặt bằng: +60m
+ Chiều dài trung bình: 65m
+ Chiều rộng trung bình: 50m
+ Diện tích mặt bãi: 3.346m2
+ Taluy đào: 1:0,58 (góc 600)
Các hạng mục công trình phụ trợ của Dự án
Dự án khai thác mỏ đất sét làm gạch tại Xóm Cảnh, xã Sơn Tình, huyện Cẩm Khê nằm cách Nhà máy gạch Tuynel 5km do vậy tại mỏ không tiến hành xây dựng khu phụ trợ mà sử dụng khu phụ trợ của Nhà máy, việc lựa chọn này là do:
Số lượng cán bộ và công nhân của dự án ít (11 người: 04 lao động gián tiếp, 07 lao động trực tiếp), dự án chủ yếu tuyển chọn lao động tại địa phương do đó công nhân sau khi làm việc tại mỏ sẽ về nhà nghỉ trưa và tối không sinh hoạt tại mỏ, lao động gián tiếp làm việc đồng thời cho Nhà máy và mỏ (Sinh hoạt tại nhà máy)
Máy móc thiết bị phục vụ cho dự án ít (04 chiếc) tập hợp về khu phụ trợ của nhà máy để bảo dưỡng, sữa chữa, thuận tiện cho công tác thu gom chất thải nguy hại, tránh gây ô nhiễm ra môi trường.
Như vậy, việc sử dụng khu phụ trợ của nhà máy là phù hợp với điều kiện thực tế tại khu vực dự án cũng như sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc quản lý nhân sự, quản lý một số nguồn phát thải trong quá trình triển khai dự án. Nhà máy sản xuất gạch Tuynel Thanh Bình đã lập kế hoạch bảo vệ môi trường và được Ủy ban nhân dân huyện Cẩm Khê xác nhận tại công văn số 1744/XNMT-UBND ngày 15/10/2020.
Mặt khác, Nhà máy đã được cấp phép xây dựng số 15/GPXD ngày 15/7/2021 Công ty đang tiến hành thi công xây dựng Nhà máy theo đúng Giấy phép xây dựng được cấp và đang tiến hành thi công xây dựng các công trình bảo vệ môi trường (Nhà vệ sinh có bể tự hoại 3 ngăn, rãnh thoát nước, hố ga...)
Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc bảo vệ mỏ cũng như theo dòi kiểm soát việc ra vào Công ty xây dựng 1 nhà bảo vệ rộng 10m2, cấp 4 tường gạch, mái tôn, nền bê tông tại phía Đông Nam khu mỏ (Vị trí thể hiện trên bản tổng đồ mặt bằng).
Các hoạt động của dự án
Các hoạt động chính của Dự án bao gồm:
Khai thác đất sét làm gạch với công suất 17.500m3/năm (sử dụng máy xúc, máy gạt);
Vận chuyển đất sét về Nhà máy sản xuất gạch Tuynel bằng ô tô;
Dự án không bao gồm công tác chế biến (Dự án nhà máy sản xuất gạch Tuynel đã được lập riêng).
Các hạng mục công trình xử lý chất thải và bảo vệ môi trường
Hệ thống thu gom và xử lý nước thải
Hố thu nước
Mục đích: Thu nước từ khai trường khai thác về hố lắng, lắng đọng vật chất trước khi thải ra ngoài môi trường. Dựa theo địa hình của khu mỏ hố lắng được xây dựng tại vị trí phía Đông nằm tiếp giáp với điểm ranh giới số 5 với các thông số kỹ thuật chính như sau:
- Thông số kỹ thuật chính:
+ Cao độ đáy hố: +38m
+ Chiều dài: 20m
+ Chiều rộng: 10m
+ Chiều cao: 3m.
+ Diện tích hố: 431m2
+ Taluy đào: 1:1 (góc 450)
Kết cấu nền hố: là nền đất sét đồi được san phẳng
Rãnh thu nước
Mục đích: Căn cứ vào đặc điểm địa hình khu mỏ thấp dần về phía Đông, nước thải chủ yếu từ nước mưa chảy tràn, do vậy tiến hành xây dựng rãnh thu nước tại phía Đông mỏ để thu gom nước mưa chảy tràn về hố lắng.
- Vị trí: Xây dựng song song với ranh giới mỏ với các thông số kỹ thuật chính:
+ Chiều dài: 315 m;
+ Chiều rộng lòng rãnh: 0,5 m;
+ Góc nghiêng mái đào: 450;
+ Góc dốc trung bình địa hình: 35,270;
+ Khối lượng đào: 170 m3.
Hệ thống xử lý lưu giữ chất thải rắn, chất thải nguy hại
Chất thải rắn:
Đất thải tại mỏ: Lượng chất thải toàn mỏ là 22.237m3, khối lượng đất thải này sẽ được đổ tại bãi thải tạm thung lũng phía đông mỏ với diện tích 2.069m2.
Chất thải sinh hoạt: Thu gom vào thùng chứa rác dung tích 50l có nắp đậy. Số lượng 03 cái.
Chất thải nguy hại: Được thu gom và thùng chứa tại Nhà máy.
Giải pháp cung cấp nguyên, nhiên liệu
Nguồn cung cấp vật liệu
Để phục vụ nhu cầu sản xuất hàng năm của mỏ cần cung cấp các loại nguyên, nhiên vật liệu như: Xăng dầu, vật tư cho thiết bị khai thác, trang thiết bị bảo hộ v.v… Các loại nguyên, nhiên vật liệu trên được cung ứng bởi các Công ty trên địa bàn huyện Cẩm Khê và thành phố Việt Trì hoặc các khu vực lân cận.
Sản phẩm của dự án
Đất làm gạch: 17.500m3/năm
Công nghệ sản xuất, vận hành
Công nghệ khai thác
Công nghệ khai thác:
Khai thác lộ thiên, sử dụng máy xúc gầu ngược khai thác đất sét lên ô tô và vận chuyển về kho chứa nguyên liệu của Nhà máy tại xã Sơn Tình, huyện Cẩm Khê.
Trình tự khai thác:
Sau khi kết thúc xây dựng cơ bản mỏ, từ diện khai thác đầu tiên, đất sét sẽ được khai thác theo trình tự từ trên xuống dưới theo chiều tiến của gương từ Đông sang Tây. Vừa khai thác vừa mở rộng khai thác trường, hướng phát triển từ Nam lên Bắc; đất sét được khai thác lần lượt theo từng lớp từ trên xuống dưới theo các thông số của hệ thống khai thác và kết thúc khai thác tại cốt +38m.
Công nghệ chế biến khoáng sản
Theo nội dung kết quả thăm dò địa chất mỏ đất sét làm gạch tại xóm Cảnh đều đảm bảo tiêu chuẩn làm gạch nung do vậy sau khi khai thác tại mỏ không phải tiến hành chế biến mà vận chuyển làm nguyên liệu cho Nhà máy gạch Tuynel.
Biện pháp tổ chức thi công
Thi công tuyến đường mở vỉa từ tuyến đường mòn sẵn có từ cốt +53m đến cốt +55m để tiến hành bạt ngọn tạo diện khai thác đầu tiên
Thi công nền đào và rãnh: sử dụng máy đào thủy lực bánh xích dung tích gầu 0,8m3, ô tô tự đổ 7 tấn, phụ trợ máy gạt 75CV. Đào nền đường, đào khuôn đường kết
hợp với đào nền đường bằng máy, dọn bằng máy kết hợp thủ công. Đào rãnh kích thước: (0,7+0,4m) x 0,5m bằng máy xúc dung tích gầu 0,8 m3, dọn bằng máy kết hợp thủ công
- Thi công đoạn đắp: Sử dụng ô tô vận chuyển đất đến vị trí cần đắp, sử dụng máy lu để tiến hành đầm chặt đạt K95.
Kết cấu mặt đường là nền đá dăm cấp phối dày 30cm được chia thành 2 lớp, mỗi lớp dày 15cm, lu lèn chặt đạt hệ số K=0,98
Đoạn đào: Đá dăm cấp phối dày 30cm, chia thành 2 lớp lu lèn chặt đạt hệ số lèn chặt K=0,98. Nền đất sét đồi được lu lèn tạo phẳng.
Đoạn đắp: Đá dăm cấp phối dày 30cm, chia thành 2 lớp lu lèn chặt đạt hệ số lèn chặt K=0,98. Nền đất sét đồi được được tận dụng lu lèn đạt K95 theo từng lớp dày 30cm.
Thi công bạt ngọn mức +60m (tạo diện khai thác đầu tiên)
Sử dụng máy đào thủy lực bánh xích dung tích gầu 0,8m3, ô tô tự đổ 7 tấn, phụ trợ máy gạt 75CV. Đất sau khi đào được xúc chuyển hoặc gạt chuyển xuống bãi chứa tạm.
Thi công hố lắng
Sử dụng máy đào thủy lực bánh xích dung tích gầu 1,2m3, ô tô tự đổ 7 tấn, phụ trợ máy gạt 75CV. Đất sau khi đào được xúc chuyển bằng MXTLGN lên ô tô tự đổ, đất thải được vận chuyển về bãi chứa tạm rồi vận chuyển về Nhà máy.
Thi công rãnh thoát nước
Rãnh thu nước mặt tại khu vực khai thác và bãi thải ngoài được xây dựng tiết diện hình thang: đáy lớn 1,0m; đáy nhỏ 0,5m; chiều sâu 0,5m. Sử dụng biện pháp thủ công tiến hành đào rãnh theo kích thước đã thiết kế.
Tiến độ, tổng mức đầu tư, tổ chức quản lý và thực hiện dự án
Vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư công trình khai thác mỏ được nêu trong bảng 1.13.
Bảng 1.9: Tổng vốn đầu tư của dự án (ĐVT: 10
3 đồng)
TT |
Hạng mục chi phí |
Giá trị trước thuế |
Thuế VAT |
Giá trị sau thuế |
1 |
Chi phí xây lắp |
82.272 |
8.227 |
90.499 |
2 |
Chi phí thiết bị |
3.023.000 |
302.300 |
3.325.300 |
3 |
Chi phí quản lý dự án |
107.225 |
10.723 |
117.948 |
4 |
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng |
357.496 |
35.750 |
393.245 |
5 |
Chi phí khác |
1.510.946 |
176.227 |
1.687.173 |
6 |
Chi phí dự phòng |
508.094 |
|
508.094 |
|
Tổng mức đầu tư |
5.589.032 |
533.226 |
6.122.259 |
|
Làm tròn |
|
|
6.122.000 |
Đánh giá sức chịu tải của môi trường không khí:
Nhìn chung chất lượng môi trường không khí hiện tại của khu vực khá tốt, không có các dấu hiệu bị ô nhiễm. Khi mỏ đi vào hoạt động sẽ làm gia tăng một số chất ô nhiễm vào môi trường, vì vậy công ty sẽ đưa ra biện pháp giảm thiểu đảm bảo chất lượng môi trường đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường quy định.
: Các đối tượng tự nhiên bị ảnh hưởng bởi hoạt động của dự án
TT |
Đối tượng |
Quy mô tác động |
Thời gian |
1 |
Môi trường đất |
Thay đổi địa hình khu vực, đất đá thải với khối lượng lớn (17 ha) |
30 năm |
2 |
Môi trường nước |
Nguồn nước mặt ở khu vực dự án. |
30 năm |
3 |
Môi trường không khí khu vực mỏ |
Khu vực mỏ và tuyến đường giao thông (Ô nhiễm bụi, tiếng ồn). |
30 năm |
4 |
Hệ sinh thái |
Hệ sinh thái núi đất và núi đá bị biến mất, trong đó có diện tích đất rừng sản xuất |
30 năm |
Sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện
Ví trí Dự án khai thác mỏ đất làm vật liệu san đắp nền công trình được đánh giá, lựa chọn phù hợp với điều kiện tự nhiên, phát triển kinh tế vùng và đảm bảo các yếu tố về môi trường. Mỏ đất đã được thăm dò, đánh giá trữ lượng đảm bảo yếu tố kinh tế khi khai thác như:
Trong khu vực khai thác mỏ không có dân cư sinh sống, khu dân cư nằm ở phía Đông và Đông Bắc khu mỏ (không phải hướng phát triển khai thác của mỏ), công nghệ khai thác mỏ không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp nên đảm bảo không gây tác động đến khu dân cư và các công trình xung quanh.
Dự án nằm trong khu vực không có các công trình tôn giáo, văn hóa, trường học, quân sự.
Diện tích thực hiện dự án không nằm trong khu vực cấm hoạt động khai thác khoáng sản.
Các công trình của dự án được lựa chọn tại các vị trí phù hợp (Xem bản vẽ Tổng đồ mặt bằng)
Dự án không phát sinh đất thải trong quá trình khai thác vậy sẽ không xảy ra hiện tượng xô sạt đất (không có hoạt động đổ thải).
Dự án không phải tiến hành chế biến sâu, đất sau khi khai thác tại mỏ thì được bán luôn làm vật liệu san đắp nền công trình do vậy các tác động đến môi trường trong quá trình triển khai dự án là rất ít.
Đánh giá sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án với đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực dự án:
Khu vực khai thác có điều kiện địa lý, giao thông, kinh tế rất thuận lợi cho công tác khai thác khoáng sản cũng như công tác vận tải đất sét về Nhà máy;
Tổng thể mặt bằng xây dựng mỏ phù hợp với điều kiện của mỏ và xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo đủ điều kiện phục vụ cho dự án và phù hợp với kết nối hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
Việc thực hiện dự án ở đây sẽ tăng lượng đóng góp vào ngân sách địa phương, góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp.
Dự án hoạt động mang lại công việc cho người lao động địa phương và sẽ tiếp tục góp phần làm thúc đẩy tăng mức sống cả về vật chất và tinh thần cho người dân xã
Về mặt môi trường:
Khu vực khai thác mỏ đất sét làm gạch tại xóm Cảnh, xã Sơn Tình được phân bố trên diện tích đồi núi, thuộc quy hoạch chức năng rừng trồng. Khi tiến hành khai thác đất làm vật liệu san đắp nền công trình thì Công ty sẽ tiến hành khai thác rừng trồng tại khu vực dự án. Khả năng bị xói mòn phụ thuộc rất nhiều vào địa hình, cấu tạo địa chất khu vực và thảm phủ thực vật. Do đó, để đánh giá khả năng xói mòn, sạt lở do việc phát quang rừng từ hoạt động khai thác đất chúng tôi sẽ đánh giá tổng quan về lợi ích môi trường của rừng trồng mang lại như sau:
Rừng có tác dụng trong việc điều hòa khí hậu, điều tiết dòng chảy khi có mưa lớn. Bên cạnh đó, rừng còn có tác dụng trong việc chống xói mòn, sạt lở đất đá, giữ nước và tạo độ ẩm cho đất. Do đó, rừng có tác dụng trong việc ổn định mực nước ngầm, tránh nguy cơ gây hao hụt và làm cạn kiệt nguồn nước ngầm. Ngoài ra, rừng còn giúp cân bằng sinh thái môi trường và đa dạng sinh học.
Như vậy rừng có vai trò đáng kể trong việc góp phần chống sạt lở, xói mòn đất và có vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, môi trường sinh thái cũng như đa dạng sinh học. Vì vậy, quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng rừng trồng sang mục đích khai thác đất sẽ tác động xấu đến khả năng chống xói mòn, sạt lở đất cũng như cân bằng sinh thái khu vực.
Một nghiên cứu khác cho thấy: Rừng cây với những hệ thống gốc rễ của chúng là kho chứa nước, có tác dụng giữ nước, điều hòa và duy trì lưu lượng dòng chảy, làm giảm bớt tốc độ dòng nước, hạn chế được tốc độ dồn nước tập trung gây lũ lụt nhanh. Những khu rừng nhiệt đới với nhiều tầng, cành lá sum suê, tán dày có thể che cản dưới 20% lượng nước mưa, chỉ có 35% lượng mưa rơi qua khe lá xuống mặt đất, 45% chảy dọc theo thân cây trong đó 17% ngấm vào vỏ cây, 28% chảy xuống đất. Như vậy chỉ có khoảng trên 60% lượng nước mưa rơi xuống đất. Đến đất, lượng nước này dễ dàng ngấm qua lớp thảm mục hoặc theo rễ cây ngấm từ từ xuống đất tạo thành nước ngầm, sau đó tập trung vào các mạch ngầm chảy từ từ ra các khe, suối, chảy vào sông. Do vậy tốc độ dòng chảy của nước trong rừng được giảm. Theo tính toán, dòng nước chảy trên đất lộ thiên lớn gấp 2 lần trên đất có rừng. Ở các vùng núi, khi có nước lũ chảy tràn, lưu lượng nước từ rừng cây bị phát quang có thể lớn hơn khu vực có rừng từ 10-20 lần.
Từ các số liệu nêu trên cho thấy: rừng có tác dụng rất lớn trong quá trình giữ nước, ngăn cản sự xói mòn, rửa trôi và có vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, môi trường sinh thái cũng như đa dạng sinh học. Trong quá trình khai thác, nếu
không thực hiện tốt quy trình khai thác (khai thác đến đâu phát quang rừng đến đó) và chú trọng các biện pháp giảm thiểu thì hàng năm một lượng lớn đất bề mặt bị rửa trôi làm thu hẹp, bồi lấp các khe rãnh thoát nước tại khu vực, ngăn cản sự thoát nước trong khu vực, gây khó khăn trong quá trình khai thác. Vì vậy, quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang khai thác đất sẽ tác động xấu đến khả năng chống xói mòn, sạt lở đất cũng như cân bằng sinh thái khu vực.
Ô nhiễm nhiệt
Nhiệt độ trong khu mỏ có thể tăng cao do quá trình khai thác bóc đi lớp tầng phủ, khiến cho nền nhiệt độ không khí trong vùng tăng đột biến. Đối tượng chịu ảnh hưởng là công nhân làm việc ở khu vực khai thác.
Nhiệt độ cao sẽ gây nên những biến đổi về sinh lý và ở cơ thể người như mất nhiều mồ hôi, kèm theo đó là mất mát một lượng các muối khoáng (như các ion K, Na, Ca, I, Fe, và một số sinh tố). Nhiệt độ cao cũng làm cho cơ tim phải làm việc nhiều hơn, chức năng của thận, của hệ thần kinh trung ương cũng bị ảnh hưởng.
Ngoài ra, khi làm việc trong môi trường nóng, tỉ lệ mắc bệnh thường cao hơn so với làm việc trong môi trường bình thường.
Môi trường không khí
Theo kết quả phân tích tại cho thấy môi trường không khí ở đây tương đối tốt, không có chỉ tiêu nào vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Trong quá trình khai thác môi trường không khí khu vực xung quanh mỏ đá sẽ chịu tác động trực tiếp do khí thải (bụi và các chất khí độc hại) từ hoạt động khai thác, hoạt động vận chuyển.
Môi trường đất
Môi trường đất ban đầu theo kết quả phân tích tương đối tốt. Môi trường đất khu vực dự án sẽ chịu tác động không nhỏ do quá trình khai thác của khu mỏ gây ra, Đất ở hai bên tuyến đường vào khu mỏ cũng bị ảnh hưởng bởi bụi, khí thải phát tán, nước mưa chảy tràn xuống bề mặt đất gây tác động xấu đến thành phần cơ lý và chất lượng đất.
Các hệ sinh thái trong khu vực
Hoạt động khai thác của khu mỏ sẽ gây những tác động nhất định đến hệ sinh thái trong khu vực. Nước thải của khu mỏ nếu không được xử lý hoặc xử lý không đảm bảo tiêu chuẩn sẽ làm suy giảm hệ sinh thái thủy sinh khu vực.
Khu vực thực hiện Dự án có vị trí thuận lợi về giao thông (nằm sát đường liên xã rộng bề mặt 3,5m) sau khi kết thúc khai thác mỏ đáy mỏ có diện tích 16.396m2 bề mặt bằng phẳng, diện tích tương đối rộng để phù hợp xây dựng các hạng mục công nghiệp, dân dụng.
Tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường và các tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường, Công ty TNHH gạch Tuynel Thanh Lâm cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn xây dựng mỏ, khai thác cũng như đóng cửa mỏ để giảm thiểu tối đa các ảnh hưởng tới môi trường, như sau:
Tổ chức lao động và vệ sinh môi trường tốt để tránh gây ô nhiễm môi trường do công nhân và các máy móc/thiết bị xây dựng gây ra.
Thu gom và xử lý các loại chất thải thải rắn, chất thải dầu mỡ phát sinh trong giai đoạn xây dựng và vận hành khai thác.
Quản lý, giáo dục tốt công nhân trong mối quan hệ với người dân địa phương.
Chịu trách nhiệm với cơ quan quản lý môi trường của Nhà nước và chính quyền địa phương về các vấn đề môi trường của dự án.
Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn về cháy nổ cho khu vực không để xảy ra sự cố cháy nổ,
Tổ chức quan trắc chất lượng môi trường thường xuyên: Không khí xung quanh, độ ồn, rung, nước mặt, môi trường làm việc và định kỳ báo cáo Sở TNMT tỉnh Phú Thọ về kết quả quan trắc.
Cam kết ký quỹ phục hồi môi trường theo quy định, thực hiện cải tạo phục hồi môi trường đúng theo phương án đã nêu trong dự án hoàn thổ sau khi đóng của mỏ kèm theo.
Chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý môi trường của Trung ương và địa phương, đồng thời cộng tác tốt với các cơ quan này trong công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường và an toàn.
Các cam kết thực hiện và hoàn thành các giải pháp, biện pháp bảo vệ môi trường trong các giai đoạn chuẩn bị và xây dựng đến thời điểm trước khi dự án đi vào vận hành chính thức, các biện pháp và giải pháp này sẽ được thực hiện cho điến khi kết thúc dự án.
Cam kết đến bù và khắc phục ô nhiễm môi trường trong trường hợp các sự cố, rủi do môi trường xảy ra do triển khai dự án.
Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
Trên đây là nội dung tóm tắt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án đầu tư khai thác mỏ đất sét làm gạch tại xóm Cảnh, xã Sơn Tình, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. được đăng tải chi tiết trên Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường. Nội dung chi tiết của Báo cáo đánh giá tác động môi trường xin mời quý bạn đọc xem chi tiết Tại đây.
Mọi câu hỏi đóng góp cho Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án Dự án đầu tư khai thác mỏ đất sét làm gạch tại xóm Cảnh, xã Sơn Tình, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Công ty TNHH gạch Tuynel Thanh Lâm xin gửi về Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường theo địa chỉ: tnmtphutho.gov.vn và ý kiến đóng góp cho Báo cáo xin được gửi về địa chỉ hòm thư của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ theo địa chỉ: sotnmt.phutho@gmail.com trong vòng 15 ngày kể từ ngày đăng tải nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án đầu tư khai thác mỏ đất sét làm gạch tại xóm Cảnh, xã Sơn Tình, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Công ty TNHH gạch Tuynel Thanh Lâm hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật.